``` Nầy Là - Dịch sang Tiếng Croatia | Dictaz Dịch


Dịch từ "nầy là" sang Tiếng Croatia


Cách sử dụng "nầy là" trong câu:

Ra-chên rằng: Tôi đã hết_sức chống_cự với chị tôi, và tôi được thắng; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai nầy là Nép-ta-li.
Tada Rahela reče: "Žestoko sam se borila sa sestrom, ali sam pobijedila." Tako mu nadjenu ime Naftali.
Y-sơ-ra-ên thấy các con_trai Giô-sép, bèn hỏi rằng: Những đứa nầy là ai?
Opazivši Izrael Josipove sinove, zapita: "Tko su ovi?"
Người đặt tên nơi nầy là Ma-sa và Mê-ri-ba, vì cớ việc cãi lộn mà dân Y-sơ-ra-ên kiếm cớ gây cùng người, và vì họ đã ướm thử Ðức Giê-hô-va mà nói rằng: Có Ðức Giê-hô-va ở giữa chúng ta hay chăng?
Mjesto prozovu Masa i Meriba, zbog toga što su se Izraelci prepirali i kušali Jahvu govoreći: "Je li Jahve među nama ili nije?"
Tức_thì có_tiếng từ trên trời phán rằng: Nầy là Con yêu_dấu của ta, đẹp_lòng ta mọi đàng.
I eto glasa s neba: "Ovo je Sin moj, Ljubljeni! U njemu mi sva milina!"
Những người đó lấy_làm lạ, nói rằng: Người nầy là ai, mà gió và biển đều vâng lịnh người?
A ljudi su u čudu pitali: "Tko je taj da mu se i vjetrovi i more pokoravaju?"
Ngài giơ tay chỉ các môn_đồ mình, mà phán rằng: Nầy là mẹ ta cùng anh_em ta!
I pruži ruku prema učenicima: "Evo, reče, majke moje i braće moje!
Ðang khi người còn nói, bỗng chúc có một đám mây sáng_rực che_phủ những người_ở đó; và có_tiếng từ trong mây phán rằng: Nầy là Con yêu_dấu của ta, đẹp_lòng ta mọi đường; hãy nghe lời Con đó!
Dok je on još govorio, gle, svijetao ih oblak zasjeni, a glas iz oblaka govoraše: "Ovo je Sin moj, Ljubljeni! U njemu mi sva milina! Slušajte ga!"
Khi_Ngài đã vào thành Giê-ru-sa-lem, thì cả thành đều xôn_xao, nói rằng: Người nầy là ai?
Kad uđe u Jeruzalem, uskomešao se sav grad i govorio: "Tko je ovaj?"
vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao_ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.
Ovo je krv moja, krv Saveza koja se za mnoge prolijeva na otpuštenje grijeha.
Phía trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ chỉ về án Ngài, rằng: Người Nầy Là Jêsus, Vua Dân Giu-đa.
I staviše mu ponad glave krivicu napisanu: "Ovo je Isus, kralj židovski."
Thầy đội và những lính cùng_với người canh_giữ Ðức_Chúa_Jêsus, thấy đất rúng_động và những điều xảy đến, thì sợ_hãi lắm, mà nói rằng: Thật người nầy là Con_Ðức_Chúa_Trời.
A satnik i oni koji su s njime čuvali Isusa vidješe potres i što se zbiva, silno se prestrašiše i rekoše: "Uistinu, Sin Božji bijaše ovaj."
Môn_đồ kinh_hãi lắm, nói với nhau rằng: Vậy_thì người nầy là ai, mà gió và biển đều vâng lịnh người?
Oni se silno prestrašiše pa se zapitkivahu: "Tko li je ovaj da mu se i vjetar i more pokoravaju?"
Trời đã chiều, môn_đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Chỗ nầy là vắng_vẻ, và trời đã chiều rồi;
A u kasni već sat pristupe mu učenici pa mu reknu: "Pust je ovo kraj i već je kasno.
Lại có một đám mây bao_phủ lấy; và từ đám mây có_tiếng phán rằng: Người nầy là Con rất yêu_dấu của ta, hãy vâng nghe người.
I pojavi se oblak i zasjeni ih, a iz oblaka se začu glas: "Ovo je Sin moj, Ljubljeni! Slušajte ga!"
Nhưng bọn trồng nho đó bàn với nhau rằng: Thằng nầy là con kế_tự; hè, ta hãy giết nó, thì phần gia_tài nó sẽ về chúng_ta.
Ali ti vinogradari među sobom rekoše: 'Ovo je baštinik! Hajde da ga ubijemo i baština će biti naša.'
Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Nầy là điều đầu nhứt: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, Chúa, Ðức_Chúa_Trời chúng_ta, là Chúa có một.
Isus odgovori: "Prva je: Slušaj, Izraele! Gospodin Bog naš Gospodin je jedini.
Ðức_Chúa_Jêsus vừa ra khỏi đền thờ, có một người môn_đồ thưa cùng Ngài rằng: Thưa thầy, hãy xem đá và các nhà nầy là dường nào!
Kad je izlazio iz Hrama, rekne mu jedan od njegovih učenika: "Učitelju, gledaj! Kakva li kamenja, kakvih li zdanja!"
Khi đang ăn, Ðức_Chúa_Jêsus lấy bánh, tạ ơn, đoạn bẻ ra trao cho các môn_đồ, mà phán rằng: Hãy lấy, nầy là thân_thể ta.
I dok su blagovali, on uze kruh, izreče blagoslov pa razlomi, dade im i reče: "Uzmite, ovo je tijelo moje."
Ngài phán rằng: Nầy là huyết ta, huyết của sự giao_ước đổ ra cho nhiều người.
A on im reče: "Ovo je krv moja, krv Saveza, koja se za mnoge prolijeva.
Nhơn đâu ta được sự vẻ_vang nầy, là mẹ Chúa ta đến thăm ta?
Ta otkuda meni da mi dođe majka Gospodina mojega?
Việc lập sổ dân nầy là trước hết, và nhằm khi Qui-ri-ni -u làm quan tổng đốc xứ Sy-ri.
Bijaše to prvi popis izvršen za Kvirinijeva upravljanja Sirijom.
Nầy là dấu cho các ngươi nhìn_nhận Ngài: Các ngươi sẽ gặp một con_trẻ bọc bằng khăn, nằm trong máng cỏ.
I evo vam znaka: naći ćete novorođenče povijeno gdje leži u jaslama."
Người Pha-ri-si đã mời Ngài, thấy vậy, tự nghĩ rằng: Nếu người nầy là đấng tiên tri, chắc biết người đờn bà rờ đến mình đó là ai, cùng biết ấy là người đờn bà xấu nết.
Kad to vidje farizej koji ga pozva, pomisli: "Kad bi ovaj bio Prorok, znao bi tko i kakva je to žena koja ga se dotiče: da je grešnica."
Ðoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân_phát cho môn_đồ, mà phán rằng: Nầy là thân_thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.
I uze kruh, zahvali, razlomi i dade im govoreći: "Ovo je tijelo moje koje se za vas predaje. Ovo činite meni na spomen."
Khi ăn xong, Ngài cũng làm như_vậy, lấy chén đưa cho môn_đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao_ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.
Tako i čašu, pošto večeraše, govoreći: "Ova čaša novi je Savez u mojoj krvi koja se za vas prolijeva."
Thầy đội thấy sự đã xảy_ra, ngợi_khen Ðức_Chúa_Trời rằng: Thật người nầy là người công_bình.
Kad satnik vidje što se zbiva, stane slaviti Boga: "Zbilja, čovjek ovaj bijaše pravednik!"
Sự sáng nầy là sự sáng thật, khi đến thế_gian soi sáng mọi người.
Svjetlo istinsko koje prosvjetljuje svakog čovjeka dođe na svijet;
Nầy là lời chứng của Giăng, khi dân Giu-đa sai mấy thầy tế_lễ, mấy người Lê-vi từ thành Giê-ru-sa-lem đến hỏi người rằng: Ông là ai?
A evo svjedočanstva Ivanova. Kad su Židovi iz Jeruzalema poslali k njemu svećenike i levite da ga upitaju: "Tko si ti?",
Trước_hết chúng giải Ngài đến An-ne; vì người nầy là ông_gia Cai-phe làm thầy_cả thượng phẩm đương niên.
Odvedoše ga najprije Ani jer on bijaše tast Kajfe, velikoga svećenika one godine.
Vì bấy_giờ là ngày sắm_sửa về ngày Sa-bát, mà Sa-bát nầy là rất trọng_thể, nên dân Giu-đa ngại rằng những thây còn treo lại trên thập tự giá trong ngày Sa-bát chăng, bèn xin Phi-lát cho đánh gãy ống chơn những người đó và cất xuống.
Kako bijaše Priprava, da ne bi tijela ostala na križu subotom, jer velik je dan bio one subote, Židovi zamoliše Pilata da se raspetima prebiju golijeni i da se skinu.
Ai_ai đều sợ_hãi, không biết_nghĩ làm_sao, bèn nói với nhau rằng: Việc nầy là nghĩa làm_sao?
Svi su izvan sebe zbunjeno jedan drugog pitali: "Što bi to moglo biti?"
và nói với A-rôn rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng ta; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.
rekavši Aronu: 'Napravi nam bogove koji će ići pred nama! Ta ne znamo što se dogodi s tim Mojsijem koji nas izvede iz zemlje egipatske.'
Bấy_giờ có mấy thầy trừ quỉ là người Giu-đa đi từ nơi này sang chỗ kia, mạo kêu danh Ðức_Chúa_Jêsus trên những kẻ bị quỉ ám, rằng: Ta nhơn Ðức_Chúa_Jêsus nầy, là Ðấng mà Phao-lô giảng, để truyền khiến chúng_bay.
Zato i neki Židovi zaklinjaoci-potukači pokušaše zazvati ime Gospodina Isusa nad one koji imahu zle duhove. Govorili su: "Zaklinjem vas Isusom koga Pavao propovijeda."
Thổ nhơn thấy con vật đeo thòng lòng trên tay người, bèn nói với nhau rằng: Thật người nầy là tay giết người; nên dầu được cứu khỏi biển rồi, nhưng lẽ công_bình chẳng khứng cho sống!
Kad su urođenici vidjeli gdje mu životinja visi o ruci, govorili su među sobom: "Ovaj je čovjek zacijelo ubojica: umakao je moru i Pravda mu ne da živjeti."
Trong_Kinh_Thánh cũng có phán cùng Pha-ra-ôn rằng: Nầy là cớ vì_sao ta đã dấy ngươi lên, ấy_là để tỏ quyền phép ta ra trong ngươi, hầu cho danh ta được truyền ra khắp đất.
Jer Pismo veli faraonu: Zato te upravo podigoh da na tebi pokažem svoju moć i da se razglasi ime moje po svoj zemlji.
tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân_thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ ta.
zahvalivši razlomi i reče: "Ovo je tijelo moje - za vas. Ovo činite meni na spomen."
Trong_Chúa, tôi đối_với anh_em có lòng tin_cậy nầy, là anh_em chắc không có ý khác; nhưng kẻ làm rối trí anh_em, bất_luận người nào, sẽ chịu hình_phạt về điều đó.
Ja se uzdam u vas u Gospodinu: vi nećete drukčije misliti. A tko vas zbunjuje, snosit će osudu, tko god bio.
Vậy, nầy là điều tôi nói và điều tôi nhơn danh Chúa mà rao ra: ấy_là anh_em chớ nên ăn_ở như người ngoại_đạo nữa, họ theo sự hư_không của ý_tưởng mình,
Ovo govorim i zaklinjem u Gospodinu: ne živite više kao što pogani žive - u ispraznosti pameti njihove:
Vả, nầy là điều chúng_tôi nhờ lời Chúa mà rao bảo cho anh_em: chúng_ta là kẻ sống, còn ở lại cho_đến kỳ Chúa đến, thì không lên trước những người đã ngủ rồi.
Ovo vam uistinu velimo po riječi Gospodnjoj: mi živi, preostali za Dolazak Gospodnji, nećemo preteći onih koji su usnuli.
Nầy là điều con hãy nhắc lại và răn_bảo trước mặt Ðức_Chúa_Trời rằng, phải tránh sự cãi_lẫy về lời_nói, sự đó thật_là vô_dụng, chỉ hại cho kẻ nghe mà thôi.
Na to podsjećaj zaklinjući pred Bogom neka ne bude rječoborstva: ničemu ne koristi, a na propast je onima koji slušaju.
Nầy là lời truyền giảng mà chúng_tôi đã nghe nơi Ngài và truyền lại cho anh_em rằng Ðức_Chúa_Trời là sự sáng, trong Ngài chẳng có sự tối_tăm đâu.
A ovo je navještaj koji smo čuli od njega i navješćujemo vama: Bog je svjetlost i tame u njemu nema nikakve!
Nầy là điều chúng_ta dạn_dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng_ta theo ý_muốn Ngài mà cầu_xin việc_gì, thì Ngài nghe chúng_ta.
I ovo je pouzdanje koje imamo u njega: ako što ištemo po volji njegovoj, uslišava nas.
Hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Ê-phê-sô rằng: Nầy là lời phán của Ðấng cầm bảy ngôi sao trong tay hữu và đi chính giữa bảy chơn đèn vàng:
Anđelu Crkve u Efezu napiši: "Ovo govori Onaj koji drži sedam zvijezda u desnici, Onaj koji stupa posred sedam zlatnih svijećnjaka:
Hãy viết cho thiên_sứ của Hội_thánh Si-miệc-nơ rằng: Nầy là lời phán của Ðấng trước_hết và Ðấng sau_cùng, Ðấng chết rồi mà đã sống lại:
I anđelu Crkve u Smirni napiši: "Ovo govori Prvi i Posljednji, Onaj koji bijaše mrtav i oživje:
Cùng hãy viết cho thiên_sứ của Hội_thánh Bẹt-găm rằng: Nầy là lời phán của Ðấng có thanh gươm nhọn hai lưỡi:
I anđelu Crkve u Pergamu napiši: "Ovo govori Onaj u koga je mač dvosjek, oštar:
Ngươi cũng hãy viết thơ cho thiên_sứ của Hội_thánh Thi-a-ti-rơ rằng: Nầy là lời phán của Con_Ðức_Chúa_Trời, là Ðấng mắt như ngọn lửa, và chơn như đồng sáng:
I anđelu Crkve u Tijatiri napiši: "Ovo govori Sin Božji, Onaj u koga su oči kao plamen ognjeni, a noge mu nalik na mjed uglađenu:
Ngươi cũng hãy viết cho thiên_sứ của Hội_thánh Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Ðấng có bảy vì thần Ðức_Chúa_Trời và bảy ngôi_sao: Ta biết công_việc ngươi; ngươi có tiếng_là sống, nhưng_mà là chết.
I anđelu Crkve u Sardu napiši: "Ovo govori Onaj koji ima sedam duhova Božjih i sedam zvijezda: Znam tvoja djela: imaš ime da živiš, a mrtav si.
Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Phi-la-đen-phi rằng: Nầy là lời phán của Ðấng thánh, chân thật, là Ðấng có chìa khóa của Ða-vít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được:
I anđelu Crkve u Filadelfiji napiši: "Ovo govori Sveti, Istiniti, Onaj koji ima ključ Davidov i kad otvori, nitko neće zatvoriti; kad zatvori, nitko neće otvoriti:
Bấy_giờ thiên_sứ nói với tôi rằng: Những lời nầy là trung_tín và chơn thật, Chúa là Ðức_Chúa_Trời của thần các đấng tiên_tri, đã sai thiên_sứ mình đặng tỏ cùng các tôi_tớ Ngài những điều kíp phải xảy_ra.
I reče mi: "Ove su riječi vjerne i istinite jer Gospod Bog, nadahnitelj proroka, posla svoga anđela da on pokaže slugama njegovim što se ima dogoditi ubrzo.
3.5424919128418s

Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!

Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?